Bảo hiểm y tế có chi trả bệnh hiểm nghèo không 2022?

Bảo hiểm y tế có chi trả bệnh hiểm nghèo không 2022? Bệnh hiểm nghèo là cụm từ được sử dụng thường xuyên và quen thuộc từ lâu với hầu hết mọi người, nhưng không phải ai cũng hiểu rõ bệnh hiểm nghèo là gì? Và khi bị bệnh hiểm nghèo thì có được BHYT chi trả hay không? Bài viết dưới đây của share-data.top sẽ giải đáp chi tiết vấn đề này cho bạn đọc, mời các bạn tham khảo.

1. Bệnh hiểm nghèo là gì?
Hiện nay hệ thống pháp lý nước ta chưa có một định nghĩa chính thức về bệnh hiểm nghèo. Theo nhiều văn bản pháp luật của nhà nước thì bệnh hiểm nghèo có thể được hiểu “là bệnh nguy hiểm đến tính mạng” (Nghị định 76/2003/NĐ-CP) và “khó có phương thức chữa trị” (Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP).
Như vậy, có thể nói 2 đặc điểm cơ bản để xác định bệnh hiểm nghèo là:
– Nguy hiểm đến tính mạng: Sự nguy hiểm đến tính mạng thể hiện ở việc những căn bệnh này gây ra tác động nghiêm trọng lên cơ thể ở thời điểm hiện tại, diễn tiến qua giai đoạn sau nhanh chóng, hoặc bệnh diễn tiến từ từ nhưng lại khó điều trị và có nguy cơ cao gây ra suy yếu, tật nguyền hoặc tử vong.
– Phương pháp điều trị thuộc mức độ khó:
Đòi hỏi kỹ thuật, thuốc, hóa chất, vật tư… cao cấp, liệu trình điều trị đặc biệt, kéo dài, bám sát thực tế, khó đoán định trước. Khả năng điều trị thành công phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, nguyên nhân, tình trạng bệnh, sức khỏe và cơ địa người bệnh…
Một số bệnh hiểm nghèo khá quen thuộc bao gồm: ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong hủi, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS, suy tim, suy thận…
Có thể thấy yếu tố quyết định khả năng chữa khỏi bệnh là điều trị đúng và kịp thời. Tuy nhiên, chi phí điều trị tốn kém là một trong những nỗi lo lớn nhất của người mắc bệnh hiểm nghèo và gia đình họ.
2. Danh mục bệnh hiểm nghèo

Dưới đây là danh sách bệnh hiểm nghèo do Bộ Tài chính quy định, nhằm xét giảm thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013. Danh sách này gồm các bệnh:
1. Ung thư
2. Đại dịch HIV/AIDS
3. Phẫu thuật động mạch vành
4. Phẫu thuật thay van tim
5. Phẫu thuật động mạch chủ
6. Đột quỵ/Tai biến mạch máu não
7. Hôn mê
8. Tiểu đường
9. Bệnh xơ cứng rải rác
10. Bệnh xơ cứng teo cơ một bên
11.Bệnh Parkinson
12. Viêm màng não do vi khuẩn
13. Viêm não nặng
14. U não lành tính
15. Loạn dưỡng cơ
16. Bại hành tủy tiến triển
17. Teo cơ tiến triển
18. Viêm đa khớp dạng thấp nặng
19. Hoại thư do nhiễm liên cầu khuẩn tan huyết
20. Thiếu máu bất sản
21. Liệt hai chi
22. Mù hai mắt
23. Mất hai chi
24. Mất thính lực
25. Mất khả năng phát âm
26. Thương tật toàn bộ và vĩnh viễn
27. Suy thận
28. Bệnh nang tủy thận
29. Viêm tụy mãn tính tái phát
30. Suy gan
31. Bệnh Lupus ban đỏ
32. Ghép cơ quan (Ghép tim, Ghép gan, Ghép thận)
33. Bệnh lao phổi tiến triển
34. Bỏng nặng
35. Bệnh cơ tim
36. Bệnh Alzheimer hay sa sút trí tuệ
37. Tăng áp lực động mạch phổi
38. Bệnh rối loạn dẫn truyền thần kinh vận động
39. Chấn thương sọ não nặng
40. Bệnh chân voi
41. Nhồi máu cơ tim lần đầu
42. Ghép tủy
43. Bại liệt
44. Dịch tả, thương hàn
45. Dịch MERS
46. Dịch SARS
47. Ebola
48. Sốt rét
49. Dịch COVID-19
3. Bảo hiểm y tế có chi trả bệnh hiểm nghèo không?
Bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo có BHYT sẽ được chi trả một phần chi phí khám chữa bệnh theo quy định của Pháp luật về BHYT (Điều 22, Luật Bảo hiểm y tế 2014).
Mức hỗ trợ chi phí chữa trị bệnh hiểm nghèo sẽ phụ thuộc vào mức độ bệnh tật, nhóm đối tượng trong phạm vi quyền lợi và thời gian tham gia BHYT chứ không phụ thuộc vào loại bệnh mà người tham gia BHYT mắc phải.
4. Mức chi trả BHYT với bệnh hiểm nghèo?
Căn cứ theo quy định của Điều 22, Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi, bổ sung 2014 và Điều 14, Nghị định 146/2018/NĐ-CP. Mức hưởng BHYT của người bệnh được quy định như sau:
– Khi khám bệnh, chữa bệnh hiểm nghèo đúng tuyến
Bệnh nhân bị bệnh hiểm nghèo đi khám bệnh, chữa bệnh đúng tuyến: